Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định ba đối tượng chịu thuế, gồm: 1- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; 2- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; 3- Đất phi nông nghiệp là đối tượng không chịu thuế (tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp) sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Để dễ áp dụng trong thực tế, Nghị định đã giải thích cụ thể về đối tượng chịu thuế là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm bốn loại: 1- Đất xây dựng khu công nghiệp; 2- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; 3- Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất; 4- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Ngoài các đối tượng chịu thuế, Nghị định cũng quy định rõ một số loại đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế, chẳng hạn như đất giao thông, thủy lợi, đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục – thể thao phục vụ lợi ích công cộng…
Bên cạnh các nội dung trên, Nghị định còn quy định chi tiết hơn về diện tích đất tính thuế, giá của 1m2 đất tính thuế, hạn mức đất ở tính thuế, việc đăng ký, khai, tính, nộp thuế và miễn, giảm thuế.
Xem thêm Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại đây
Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật này.