(Tin Môi Trường) - Theo quy định tại khoản 1 Điều 103 luật đất đai chỉ quy định: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Hỏi: Đất vườn, ao được nêu tại Điều 103 Luật Đất đai và Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tuy nhiên việc xác định như thế nào là đất vườn, ao thì chưa có khái niệm cụ thể. Theo Điểm d Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định phần diện tích còn lại được xác định là Đất nông nghiệp ..., còn tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai quy định diện tích còn lại được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng ... Do đó, xin cho biết như thế nào là đất vườn, ao (căn cứ vào tiêu chí nào, hiện trạng sử dụng đất như thế nào ...)? và việc xác định diện tích còn lại như đã nêu trên, thì phần diện tích còn lại theo Điều 106 Luật Đất đai có phải là đất Nông nghiệp hay không? Thí dụ: thửa đất có diện tích là 5.000 m2, loại đất: Đất ở 300 m2 và Đất trồng cây lâu năm. Như vậy thửa đất này có xác định là đất vườn, ao hay là xác định đất nông nghiệp kết hợp với đất ở? Xin chân thành cảm ơn! (Nguyễn Thái Nhân, ấp Phú Thứ, xã Phú Hữu, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng)
Ảnh minh hoạ: IE
Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ TN&MT Trả lời:
Trong pháp luật đất đai hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể về đất vườn, ao.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 103 luật đất đai chỉ quy định: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Khoản 6 điều 103 luật đất đai quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
Khoản 1 Điều 10 luật đất đai quy định: Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại sau đây.
Tham khảo các tài liệu trước đây:
Theo Thông tư liên Bộ Thủy sản - Tổng cục Quản lý ruộng đất (số 05/-TT/LB ngày 18/12/1991 hướng dẫn về việc quản lý, sử dụng đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, trong đó có qui định diện tích ao nằm gọn trong khu thổ cư của một gia đình thì giao cho gia đình đó sử dụng toàn bộ diện tích. Diện tích này được tính vào tiêu chuẩn đất giao làm kinh tế gia đình, hoặc đất nhận khoán của hộ xã viên, tập đoàn viên, hoặc tính vào diện tích đất sản xuất cho hộ nông dân cá thể và các tư nhân khác.
Theo Quyết định số 27QĐ/ĐC ngày 20/02/1995 của Tổng cục địa chính ban hành mẫu biểu thống kê diện tích đất đai có hướng dẫn định nghĩa đối với đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ lẫn lộn giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa cây lâu năm có giá trị kinh tế thấp mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì:
- Đất vườn, ao có các tiêu chí: phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.
- Phần diện tích còn lại theo khoản 6 Điều 106 Luật Đất đai là đất nông nghiệp
- Trường hợp thửa đất có diện tích là 5000m2, loại đất: Đất ở 300m2 và đất trồng cây lâu năm: Nếu cả diện tích 300m2 đất ở và diện tích đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất 5000m2 của hộ gia đình, cá nhân, thì diện tích đất đất trồng cây lâu năm nêu trên là đất vườn