Bồ kết được dùng chữa các bệnh:
Động kinh, đờm nghẹt cổ, hen suyễn khò khè: lấy quả bồ kết đốt tồn tính, phèn chua phi, 2 thứ lượng bằng nhau. Ngày uống 3 - 6g, chia nhiều lần, mỗi lần 0,5g cho ra đờm thì dừng.
Chữa ho suyễn: bồ kết 1g, cam thảo 1g, đại táo 1g, gừng sống 1g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Lở loét trên đầu, u nhọt, rụng tóc: đốt bồ kết thành than, tán nhỏ, đắp lên nơi nhọt.
Trái bồ kết |
Trị trúng thử (cảm nắng nóng) bất tỉnh: bồ kết 40g, sao tồn tính; cam thảo 40g, sao qua, nghiền nhỏ, uống 40g với nước ấm.
Trị họng sưng đau: bồ kết 1 nắm, bỏ vỏ, ngâm dấm nướng, làm 7 lần, không cho cháy quá, sau đó nghiền nhỏ, dùng chút ít thổi vào họng, làm nhiều lần cho nôn ra dãi, nước bọt là khỏi.
Bệnh động kinh do phong tà: bồ kết sao tồn tính 160g, mật đà tăng 40g, rễ, lá, thân cây ké đầu ngựa khô 160g, tất cả phơi khô, nghiền nhỏ, hòa nước cháo giã nhuyễn viên bằng hạt ngô, lấy chu sa làm áo. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 viên uống với nước táo tàu. 3 ngày sau giảm dần còn 20 viên.
Bồ kết trị trúng phong, động kinh 1
Cước khí sưng đau: bồ kết, xích tiểu đậu, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, hòa rượu và dấm đắp chỗ đau.
Trị cảm thương hàn mới mắc, sốt; không phân biệt âm chứng hay dương chứng: dùng 1 nắm bồ kết, sao, rồi nghiền nhỏ hòa với nước chín mà uống.
Trị bỗng nhiên váng đầu hoa mắt: dùng bột bồ kết thổi mũi cho hắt hơi là khỏi.
Đinh thũng ác sang: bồ kết bỏ vỏ, dầm dấm, nướng cháy rồi nghiền nhỏ cho vào chút ít xạ hương rồi đồ. Sau 5 ngày ngòi đinh lòi ra.
Đại tiểu tiện không thông: bồ kết sao nghiền nhỏ, uống 15g với nước ấm.
Trị đau răng do phong nhiệt: lấy 1 quả bồ kết, bỏ hạt, rồi cho muối vào đầy quả bồ kết, thêm tí phèn chua, lấy đất sét vàng buộc chặt rồi đem nung lửa, lấy ra nghiền bột. Mỗi ngày lấy bột bồ kết xát vào răng; rất công hiệu.
Trị răng đau do sâu: dùng bột bồ kết xát lên chỗ sâu răng, có dãi thì nôn nhổ ra. Hoặc dùng bồ kết và muối ăn, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, ngày xát vào chỗ răng sâu gây đau nhiều lần. Hoặc bột hạt bồ kết cho vào miếng vải mỏng mềm, gói lại bằng ngón tay cho vào dấm đun nóng ngậm ngày 3 - 5 lần.
Trị đại tràng lòi dom: lấy 5 quả bồ kết giã nhỏ ngâm với 2 lít nước sôi, để nguội dần, đựng vào chậu to rồi ngồi ngâm vào nước bồ kết, dom sẽ tự co lên. Sau khi dom đã co thì nấu nước bồ kết rửa eo lưng, bụng trên, bụng dưới, để khí bồ kết thông hành thì không bị trở lại nữa.
Trị lỵ amip mạn tính: bột quả bồ kết và phèn phi, lượng bằng nhau, ngày dùng 2g chia uống 2 lần. Hoặc hạt bồ kết sao vàng tán bột luyện viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 - 12 viên vào sáng sớm.
Vùng dương vật đau 1 bên: dùng bồ kết sao qua nghiền nhỏ hòa nước đắp vùng đau.
Bí đại tiện, trướng bụng, bí tiểu tiện: bồ kết đốt tồn tính tán bột trộn với dầu lạc hoặc dầu vừng, tẩm bông đút vào hậu môn, mỗi lần 0,2g, làm vài ba lần cho trung tiện và thông đại tiểu tiện.
Trị trường phong ra máu: dùng hạt bồ kết, hạt hòe đều 40g, cho vào cùng cám gạo sao cho thơm, bỏ cám, thuốc nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 4g với nước cơm.
Trị trẻ chảy dãi, tỳ nóng có đờm: hạt bồ kết 20g, bán hạ tẩm nước gừng sao khô (làm 7 lần) 4g. Cùng nghiền nhỏ, hòa nước gừng giã nhuyễn viên bằng hạt tiêu. Ngày uống 1 lần 1 viên với nước ấm.
Trị lỵ cấp: dùng hạt bồ kết sao qua với cám gạo cùng với chỉ xác sao, 2 thứ lượng bằng nhau, nghiền nhỏ viên với nước cơm bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm.
Trị mặt sạm đen nổi mụn: dùng hạt bồ kết và hạnh nhân, lượng bằng nhau, nghiền đều. Hòa nước bôi mặt, mụn vào buổi đêm.
Trị đái dắt, không đi tiểu được: gai bồ kết sao tồn tính, phá cố chỉ, 2 thứ lượng bằng nhau, nghiền nhỏ uống với rượu.